1. SỮA NON ( 26.000 MG / 100MG ):
- Sữa non chính là dòng sữa mẹ đầu tiên được tiết ra trong khoảng 3 ngày đầu sau khi sinh. Đó là một loại sữa mẹ đặc biệt, không chỉ tốt đối với các bé mà còn tốt cho cả người lớn. Nói tới sữa chắc hẳn một số người sẽ nghĩ đến sữa sẽ có màu trắng dạng lỏng. Nhưng trên thực tế không phải như các bạn nghĩ đâu. Sữa non có màu vàng đục, đặc dính, thường xuất hiện ở cuối thời kỳ mang thai. Và lưu thông qua tuyến vú của người mẹ trong hai đến ba ngày đầu sau khi sinh con.
- Trong sữa non sẽ có chứa đầy đủ dưỡng chất thiết yếu cho trẻ sơ sinh. Để giúp cân đối các kháng thể và diệt virus độc hại. Ngoài ra nó còn giúp điều hòa hệ miễn dịch nhằm chống lại các tác nhân gây bệnh bên ngoài. Và đặc biệt hỗ trợ cho trẻ sơ sinh có được sức đề kháng hoàn toàn khỏe mạnh. Giúp cho trí não của trẻ thông minh để có thể phát triển toàn diện.
- Sữa non không những có lợi ích tốt cho hệ tiêu hóa. Mà còn có công dụng rất tốt đến sự phát triển và hoàn thiện trí não ở trẻ. Trong thành phần của sữa non còn có chứa rất nhiều Ganglioside. Là một nhóm Glycosphingolipid thành phần quan trọng nhất cho sự phát triển của trí não. Chúng không chỉ cung cấp nguồn thức ăn cho sự hoạt động của não. Mà còn hoạt động như các thụ thể (phân tử protein). Với cấu trúc phức tạp, đa dạng nó ngăn chặn vi khuẩn dính vào các tế bào biểu mô ruột để gây viêm loét ruột. Ngoài Gangoliside ra trong sữa non còn có chứa Immunoglobulin. Các immunoglobulin này bao bọc lớp nền thành ruột, ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn, vật kí sinh. Đồng thời kích thích sự hoàn thiện các cơ quan trong cơ thể của đứa trẻ.
- Enzym hay enzim (tiếng Anh: enzyme) hay còn gọi là men là chất xúc tác sinh học có thành phần cơ bản là protein. Enzyme là một phần rất quan trọng đối với mỗi chúng ta, lưu ý đến chế độ ăn uống hợp lý, cung cấp, bổ sung thêm enzyme để đảm bảo một cơ thể khỏe mạnh. Vì vậy hiểu biết về enzyme sẽ giúp bạn bảo vệ sức khỏe tốt hơn.
- Có 2 loại enzyme phổ biến:
+ Enzyme chuyển hóa: sản sinh trong các tế bào. Các loại enzyme chuyển hóa sẽ giúp cơ thể tổng hợp năng lượng và sử dụng năng lượng. Những năng lượng này rất quan trọng cho cơ thể vì chúng sẽ giúp chúng ta suy nghĩ, hít thở, chuyển động…
+ Enzyme tiêu hóa: tiết ra trong tuyến nước bọt, dạ dày, tuyến tụy và ruột non. Các loại enzyme tiêu hóa do trong bộ máy tiêu hóa sinh ra nhằm giúp cơ thể tiêu hóa thực phẩm. Enzymes tiêu hóa (bao gồm 5 enzymes Protease, Amylase, Lactase, Cellulase, Lipase).
2. ENZYME CAO (1000 MCG/ 100G)
- Canxi là một khoáng chất chiếm 1,5 - 2% trọng lượng cơ thể người, 99% canxi tồn tại trong xương, răng, móng và 1% trong máu. Chúng giúp phòng ngừa bệnh loãng xương, răng chắc khỏe và tăng cường hệ miễn dịch.
- Mỗi cơ thể trưởng thành mỗi ngày cần bổ sung từ 1000 mg – 1200 mg. Nếu thiếu lượng canxi là nguyên nhân chính gây nên các bệnh về loãng xương, mất ngủ, huyết áp, tê bì tay chân …
3. HÀM LƯỢNG CANXI NANO CAO (6.300 MG/ 100G )
- Nhờ công nghệ độc quyền ALPHALIPID giúp bảo toàn được hoạt tính sinh học giúp cho lợi khuẩn được cư trú và ngủ đông trong từng hạt sữa anpha đây cũng chính là lý do tại sao chúng ta nên pha với nước ấm nhẹ và lắc kỹ.
- Lactobacillus (1 tỷ CFU) lợi khuẩn lactobacillus có khả năng phân nhỏ đường và các protein trong hợp chất hữu cơ sau đó chuyển hóa thành axit lactic sau quá trình ủ men. Lactobacillus có tính chất tương tự các loại khuẩn axit lactic khác. Lợi khuẩn này tạo nên một môi trường axit làm hạn chế sự phát triển có hại của vi trùng và vi khuẩn, song song với việc chia nhỏ các thành phần bổ dưỡng giúp chúng trở nên đậm đặc và nhiều dưỡng chất
- Bifidobacterium (1 tỷ CFU) Các vi khuẩn có lợi còn gọi là Probiotics. Trong cơ thể người có hai loại lợi khuẩn chính là Bifido và Lactobacillus. Bifido cư trú chủ yếu ở ruột già, còn Lactobacillus lại sống chủ yếu ở ruột non và chúng cùng thực hiện nhiệm vụ chung là ức chế các vi khuẩn gây hại, giúp tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất vào máu, đồng thời sản sinh ra các kháng thể giúp tăng cường hệ miễn dịch. Cùng với các lợi khuẩn khác, Bifido mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho đường ruột:
- Bifido gắn vào thành ruột non, ức chế các vi khuẩn có hại
- Sản sinh ra các chất kháng sinh (enzyme hoặc protein) tiêu diệt vi khuẩn có hại
- Tăng cường miễn dịch bằng cách làm tăng sản sinh ra mucin, một protein được thấy trong nước bọt và các màng nhầy của đường ruột, giúp chống lại ma sát và bào mòn và tạo ra một môi trường không thích hợp cho vi khuẩn có hại. Chúng cũng tăng sản xuất ra các kháng thể immunoglobulin A (IgA), là các protein nhận dạng ra và chống lại các tác nhân ngoại xâm trong cơ thể.
- Ngoài ra chúng còn sinh ra các vitamin vitamin B và chuyển đổi K1 thành vitamin K2. Cơ thể không thể hấp thu K1 mà bắt buộc phải nhờ vào sự chuyển đổi của lợi khuẩn.
- Ruột già là nơi cư trú chủ yếu của lợi khuẩn Bifido, đây cũng là đoạn cuối cùng của ống tiêu hóa là nơi chứa thức ăn ưa thích của lợi khuẩn Bifido: cacbohydrat chưa tiêu hóa hết như inulin, fructoolgiosaccharides (còn được gọi là chất xơ – tên khoa học là prebiotics).
- Bacillus: (1 tỷ CFU) Bacillus subtilis có khả năng tổng hợp hơn 12 loại kháng sinh sinh học (Bacitracin, Bacillopectin, Mycobacillin, Bacilysin, Baxilomicin (A,B,C,R), Subtilin (A,B,C), Prolimicin…) có tác dụng ức chế sinh trưởng hoặc tiêu diệt một số vi khuẩn gây hại khác. Nhờ các kháng sinh này mà B. sublitis có khả năng cạnh tranh tốt với các vi khuẩn khác và người ta đã ứng dụng chúng để tái tạo lại sự cân bằng vi khuẩn đường ruột.
- Bacillus subtilis có khả năng phát triển nhanh trong hệ vi sinh đường ruột, đặc biệt tại các vùng bị tổn thương viêm loét, hình thành nên lớp màng sinh học, bảo vệ niêm mạc ruột và đại tràng khỏi các chất độc do vi sinh vật có hại tiết ra, cũng như sự xâm nhập của các vi sinh vật có hại.
- Bacillus subtilis kích thích cơ thể tiết ra kháng thể miễn dịch Iga ngay trên các bề mặt niêm mạc ruột và đại tràng, từ đó ức chế sự xâm nhập của các vi sinh vật gây bệnh.
- Bacillus subtilis sản sinh ra nhiều enzyme, trong đó chủ yếu nhất là các men tiêu hóa amylase, protease, cenlulase. Đây là các enzyme xúc tác cho các phản ứng phân hủy tinh bột, protein, biến đổi chất xơ thành các loại đường dễ tiêu.
4. HÀM LƯỢNG LỢI KHUẨN SỐNG CAO (3 TỶ KHÁNG THỂ LỢI KHUẨN SỐNG):
- Vitamin là hợp chất hữu cơ rất cần thiết cho sự trao đổi chất, là dưỡng chất vô cùng quan trọng mà tự cơ thể không thể sản sinh đủ mà phải bổ sung từ thức ăn hàng ngày.
- Khoáng chất : Chất khoáng có vai trò quá quan trọng trong cơ thể con người, đặc biệt là trong việc cân bằng các chất lỏng, duy trì sự phát triển của răng, xương, cơ và các chức năng của hệ thần kinh.
5. GIÀU HÀM LƯỢNG VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT:
- Vitamin là hợp chất hữu cơ rất cần thiết cho sự trao đổi chất, là dưỡng chất vô cùng quan trọng mà tự cơ thể không thể sản sinh đủ mà phải bổ sung từ thức ăn hàng ngày.
- Khoáng chất : Chất khoáng có vai trò quá quan trọng trong cơ thể con người, đặc biệt là trong việc cân bằng các chất lỏng, duy trì sự phát triển của răng, xương, cơ và các chức năng của hệ thần kinh.
6. CÁCH PHA:
Cho 100ml nước ấm dưới 50 oC với 2 muỗng gạt và lắc kỹ. Mỗi ngày chỉ cần uống 1 lần để đảm bảo dinh dưỡng và những khoáng chất cần thiết mà trong chế độ ăn chúng ta không thể dung nạp đủ .